NETWORK

Mạng WAN là gì? Mạng diện rộng hoạt động như thế nào?

Internet được coi là mạng WAN lớn nhất trên thế giới. Vậy mạng WAN là gì? hãy tiếp tục đọc để biết thêm thông tin về mạng WAN, cách sử dụng, sự khác biệt của chúng với các mạng khác và mục đích tổng thể của chúng đối với các doanh nghiệp và mọi người.

Mạng WAN là gì?

Mạng WAN là viết tắt của Wide Area Networks, còn được gọi là mạng diện rộng. Mạng WAN là mạng kết nối các máy tính lớn nhất và mở rộng nhất cho đến nay bao gồm cả mạng MAN và mạng LAN. Mạng WAN có thể kết nối các thiết bị từ nhiều địa điểm và trên toàn cầu thông qua thiết bị vệ tinh, cáp quang, cáp dây điện.

Các mạng này thường được thiết lập bởi các nhà cung cấp dịch vụ. Sau đó cho các doanh nghiệp, trường học, chính phủ hoặc công chúng thuê mạng WAN của họ. Những khách hàng này có thể sử dụng mạng để chuyển tiếp và lưu trữ dữ liệu hoặc giao tiếp với những người dùng khác. Bất kể vị trí của họ, miễn là họ có quyền truy cập vào mạng WAN đã thiết lập. Quyền truy cập có thể được cấp thông qua các liên kết khác nhau. Chẳng hạn như mạng riêng ảo (VPN) hoặc đường truyền, mạng không dây, mạng di động hoặc truy cập internet.

Đối với các tổ chức quốc tế, mạng WAN cho phép họ thực hiện các chức năng thiết yếu hàng ngày mà không bị chậm trễ. Nhân viên từ mọi nơi có thể sử dụng mạng WAN của doanh nghiệp để chia sẻ dữ liệu,giao tiếp với đồng nghiệp hoặc đơn giản là duy trì kết nối với trung tâm tài nguyên dữ liệu lớn hơn cho tổ chức đó. Các chuyên gia mạng được chứng nhận giúp các tổ chức duy trì mạng diện rộng nội bộ cũng như cơ sở hạ tầng CNTT quan trọng khác.

Ưu điểm của mạng WAN

Mạng WAN là mạng được sử dụng phổ biến bởi nó sở hữu nhiều ưu điểm như sau:

  • Mạng WAN có khả năng kiểm soát tốt được truy cập đối với người dùng.
  • Mạng WAN có độ bảo mật thông tin cực kỳ tốt. 
  • Mạng WAN có thể lưu trữ và chia sẻ lượng lớn thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
  • Khả năng truyền tín hiệu kết nối rất rộng và không bị giới hạn tín hiệu.

Sự khác biệt giữa mạng LAN, mạng MAN và WAN là gì?

Mạng LAN (viết tắt của cụm từ Local Area Network) hay mạng cục bộ được sử dụng trong khu vực giới hạn nhất định, tốc độ truyền tải cao. Các thiết bị dùng mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với nhau như chia sẻ tập tin, máy in,… và một số thiết bị khác. Dưới đây là bảng so sánh sự khác biệt giữa mạng LAN và WAN:

Tiêu chíMạng LANMạng MANMạng WAN
Tên đầy đủLocal Area NetworkMetropolitan Area NetworkWide Area Networks
Phạm vi chia sẻ kết nốiPhạm vi kết nối tương đối nhỏ. Chỉ ở văn phòng, nhà ở hay khuôn viên nhỏ. Pham vi chia sẻ có thể lên tới 50 kmPhạm vi kết nối khá rộng, kết nối không giới hạn. 
Tốc độ đường truyền Khoảng từ 10 – 100Mbps.lớn hơn mạng LAN và nhỏ hơn mạng WANTừ 256Kbps – 2Mbps.
Băng thôngLớnTrung bìnhThấp
Cấu trúc liên kếtĐường truyền và vòng cấu trúccấu trúc DQDBATM, Frame Relay, Sonnet
Quản trị mạngĐơn giảnPhức tạpPhức tạp
Chi phíThấpCaoRất cao

Mục đích của Kết nối mạng WAN là gì?

Nếu kết nối WAN không tồn tại, các tổ chức sẽ bị cô lập trong các khu vực hạn chế hoặc các khu vực địa lý cụ thể. Mạng LAN sẽ cho phép các tổ chức làm việc trong tòa nhà của họ nhưng muốn phát triển ra các khu vực bên ngoài ,các quốc gia khác nhau sẽ không thể thực hiện được vì cơ sở hạ tầng liên quan sẽ có chi phí cao đối với hầu hết các tổ chức.

Khi các tổ chức phát triển và vươn ra quốc tế, mạng WAN cho phép họ giao tiếp giữa các chi nhánh, chia sẻ thông tin và duy trì kết nối. Khi nhân viên đi công tác, mạng WAN cho phép họ truy cập thông tin họ cần để thực hiện công việc của mình. Mạng WAN cũng giúp các tổ chức chia sẻ thông tin với khách hàng, cũng như các tổ chức đối tác. Chẳng hạn như khách hàng B2B hoặc khách hàng.

Các kiểu kết nối trọng mạng WAN

Có hai loại kết nối WAN chính.

  • Kết nối chuyên dụng (Dedicated Connection)
  • Kết nối đã chuyển mạch (Switched Connection)

Kết nối chuyên dụng

Trong mạng máy tính và viễn thông, đường dây chuyên dụng là phương tiện truyền thông hoặc phương tiện khác dành riêng cho một ứng dụng cụ thể, ngược lại với tài nguyên dùng chung như mạng điện thoại hoặc Internet được gọi là kết nối chuyên dụng.

Các dòng sản phẩm:

  • Nó là một kết nối tới điểm chuyên dụng cung cấp đường truyền WAN được thiết lập trước thông qua ISP đến điểm đến từ xa được gọi là kênh thuê riêng.
  • Cung cấp tốc độ truyền dữ liệu rất cao lên đến 64Gbps.
  • Chi phí cao.

Đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL):

  • Nó là một kết nối cung cấp giữa ISP với khách hàng thông qua đường dây điện thoại.
  • Nó là một kỹ thuật băng thông rộng cung cấp cùng một hướng lên và xuống.

Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng (ADSL): 

  • Đường dây thuê bao kỹ thuật số không đối xứng là loại công nghệ đường dây thuê bao kỹ thuật số, một công nghệ truyền dữ liệu cho phép truyền dữ liệu nhanh hơn qua đường dây điện thoại đồng hơn là sử dụng modem thoại thông thường. 
  • Nó giống như một số đường dây thuê bao kỹ thuật số nhưng chỉ khác là ngược dòng và hạ nguồn là khác nhau. 

Kết nối đã chuyển đổi

Có ba loại kết nối chuyển mạch như sau.

  • Mạng chuyển mạch.
  • Mạng chuyển mạch gói.
  • Mạng chuyển mạch di động.

Mạng chuyển mạch:

  • Trong mạch chuyển đổi mạng mọi lúc trước khi truyền dữ liệu qua WAN, kết nối mới sẽ được thiết lập sau khi quá trình truyền dữ liệu qua kết nối bị đóng.
  • Trong kỹ thuật này, dữ liệu thường được truyền qua một kết nối hoặc một tuyến đường.

Mạng chuyển mạch gói:

  • Trong mạng chuyển mạch gói sử dụng kết nối ảo để truyền dữ liệu, nó để truyền dữ liệu tạo ra kết nối trong lần truyền dữ liệu đầu tiên và sử dụng nó như một kết nối lâu dài.
  • Nó nhanh hơn mạng chuyển mạch kênh.
  • Nó được sử dụng cho giao tiếp đa đường.

Mạng chuyển mạch di động: 

  • Trong kiểu truyền dữ liệu mạng này trong ô kích thước cố định là 53 byte.
  • Ví dụ của nó như ATM.

Một số loại mạng máy tính khác

Ngoài mạng diện rộng (WAN) ra còn có các Mạng đô thị (MAN) hay Mạng các nhân (PAN) và một số mạng riêng khác. Cùng mình tìm hiểu chi tiết dưới đây.

Mạng MAN (Mạng đô thị)

Mạng MAN (viết tắt của cụm từ Metropolitan Area Network) hay mạng đô thị liên kết từ nhiều mạng LAN qua dây cáp, các phương tiện truyền dẫn khác… Khả năng kết nối trong phạm vi lớn như thị trấn, thành phố, tỉnh.

Mô hình mạng MAN chủ yếu được sử dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp nhiều chi nhánh, nhiều bộ phận kết nối với nhau.

Mạng MAN thường được dùng cho doanh nghiệp vì nó cung cấp nhiều loại dịch vụ như kết nối đường truyền qua voice (thoại), data (dữ liệu), video (hình ảnh), dễ dàng triển khai các ứng dụng.

Mạng PAN (Mạng cá nhân)

Mạng PAN (viết tắt của cụm từ Personal Area Network) hay mạng cá nhân có khả năng kết nối phạm vi nhỏ nên thường được sử dụng thông qua các thiết bị định tuyến, giúp truyền dẫn dữ liệu trên thiết bị đến đích.

Mạng SAN (Mạng lưu trữ)

Mạng SAN (viết tắt của cụm từ Storage Area Network) hay mạng lưu trữ thường được sử dụng để kết nối các tài nguyên và dữ liệu giữa các thiết bị với nhau trong cùng một mạng. So với mạng LAN thông thường thì ốc độ truyền tải của mạng SAN nhanh hơn.

Mạng EPN (Mạng riêng của doanh nghiệp)

Mạng EPN (viết tắt của cụm từ  Epfen Partner Network) là mô hình mạng được vận hành dựa trên chuẩn Ethernet 802.3, có thể hỗ trợ tốc độ 1.23Gbit/s ở cả hướng hạ lưu và ngược lại. Sự ra đời của mô hình mạng này là giải pháp cho mạng truy cập quang ở Việt Nam lẫn toàn cầu.

Mạng VPN (Mạng riêng ảo)

Mạng VPN (viết tắt của cụm từ Virtual Private Network) hay mạng riêng ảo giúp người dùng kết nối mạng an toàn khi tham gia vào mạng cộng đồng. Mô hình mạng này cũng cho phép người dùng kết nối nhiều site khác nhau giống như mô hình mạng WAN.

Những thông tin trên lý giải mạng WAN là gì và vai trò quan trọng của nó đối với các tổ chức. Ngoài ra, nó còn cung cấp một dịch vụ thiết yếu cho công chúng. Sinh viên tại các trường đại học có thể dựa vào mạng WAN để truy cập cơ sở dữ liệu thư viện hoặc nghiên cứu đại học và hàng ngày, mọi người dựa vào mạng WAN để liên lạc, giao dịch ngân hàng, mua sắm và hơn thế nữa.

Chia sẻ: Hưng Nguyễn

Có thể bạn chưa biết

Nhận thông báo qua email
Nhận thông báo cho
guest

0 Bình luận
Mới nhất
Cũ nhất Nhiều like nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận